Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016

Điều 18. Giảm thuế

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.

Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.

2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ  

Điều 32. Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2.  Hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:

a) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 3 Phụ lục VIIa hoặc công văn đề nghị giảm thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

b) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp;

c) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.

d) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính.

3. Thủ tục, thẩm quyền giảm thuế:

a) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại;

b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện giảm thuế và thực hiện giảm thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan;

c)  Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và quyết định giảm thuế theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng giảm thuế, số tiền thuế phải nộp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế thì ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế và thực hiện các công việc quy định tại điểm này trong thời hạn tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính

Điều 15. Hướng dẫn khoản 4 Điều 80 Luật Quản lý thuế quy định về hồ sơ giảm thuế

1. Hồ sơ giảm thuế

Hồ sơ giảm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng giảm thuế quy định tại Điều 18 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm: 

a) Công văn đề nghị giảm thuế nêu rõ loại thuế đề nghị giảm, lý do giảm thuế, số tiền thuế đề nghị giảm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 80 Luật Quản lý thuế gửi qua Hệ thống theo Mẫu số 7 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp hồ sơ giấy thực hiện theo Mẫu số 15/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính.

b) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị giảm thuế.

c) Văn bản, biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại: 

c.1) Văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Ban quản lý cửa khẩu, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ hàng hải nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về việc thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu: 01 bản chính.

c.2) Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy: 01 bản chính.

d) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính. 

2. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định có liên quan để ban hành Quyết định giảm thuế. 

Quyết định số 3394/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

Điều 10. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giảm thuế

1. Tiếp nhận hồ sơ giảm thuế

a) Các trường hợp giảm thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, bao gồm:

a.1) Hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan;

a.2) Hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan.

b) Tiếp nhận hồ sơ

Hồ sơ giảm thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh số tiền thuế người nộp thuế đề nghị giảm chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ giảm thuế.

b.1) Hồ sơ gửi qua Hệ thống miễn giảm hoàn (gọi tắt là hồ sơ điện tử)

Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế được gửi qua Hệ thống miễn giảm hoàn của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại mẫu số 7 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC .

Hệ thống miễn giảm hoàn tự động tiếp nhận hồ sơ đề nghị giảm thuế và tự động phản hồi về việc hồ sơ đề nghị giảm thuế của người nộp thuế đã gửi đến cơ quan hải quan.

b.2) Hồ sơ giấy

Trường hợp Hệ thống miễn giảm hoàn gặp sự cố, người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị giảm thuế qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan hải quan theo mẫu số 15/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC .

c) Phân công xử lý hồ sơ

c.1) Hồ sơ điện tử

Lãnh đạo Chi cục Hải quan thực hiện phân công xử lý hồ sơ giảm thuế.

c.2) Hồ sơ giấy

Bộ phận văn thư tiếp nhận, đóng dấu “Công văn đến”, vào sổ công văn như đối với trường hợp tiếp nhận công văn đến, chuyển Lãnh đạo Chi cục Hải quan thực hiện phân công xử lý hồ sơ giảm thuế.

d) Xác định thời điểm nộp hồ sơ giảm thuế

d.1) Hồ sơ điện tử

Công chức xử lý hồ sơ thực hiện cập nhật thông tin trên Hệ thống miễn giảm hoàn về thời điểm nộp hồ sơ giảm thuế như sau:

- Hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan;

- Hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan.

Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo đơn vị xác nhận thời điểm nộp hồ sơ giảm thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn.

d.2) Hồ sơ giấy

Công chức xử lý hồ sơ sau khi tiếp nhận tiến hành xác nhận thời điểm nộp hồ sơ giảm thuế trên công văn đề nghị giảm thuế:

- Hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan;

- Hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan.

2. Kiểm tra hồ sơ giảm thuế

a) Hồ sơ điện tử

a.1) Kiểm tra sơ bộ

a.1.1) Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ không đúng địa chỉ cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo cho người nộp thuế không tiếp nhận hồ sơ giảm thuế theo mẫu số 04/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC , trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế.

a.1.2) Trường hợp xác định hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế

- Đối với trường hợp hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập lý do thông báo hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ phản hồi cho người nộp thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn.

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập các thông tin trong Tờ trình chuyển hồ sơ lên đơn vị hải quan cấp trên, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, Hệ thống miễn giảm hoàn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 12 Quy trình này.

a.2) Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ

Công chức xử lý hồ sơ kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

a.2.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị giảm thuế đầy đủ, hợp lệ

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ thực hiện các bước tiếp theo tại khoản 1 Điều 11 Quy trình này.

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập các thông tin vào Tờ trình trên Hệ thống miễn giảm hoàn chuyển hồ sơ lên đơn vị hải quan cấp trên, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, Hệ thống miễn giảm hoàn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 12 Quy trình này.

a.2.2) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu

Công chức xử lý hồ sơ nhập thông tin người nộp thuế cần bổ sung vào Hệ thống miễn giảm hoàn, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi được phê duyệt công chức xử lý hồ sơ thực hiện phản hồi cho người nộp thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế về việc bổ sung thông tin.

a.2.2.1) Trường hợp người nộp thuế bổ sung thông tin đầy đủ, công chức xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết a.2.1 điểm a khoản này.

a.2.2.2) Quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan phản hồi thông qua Hệ thống miễn giảm hoàn, người nộp thuế không thực hiện bổ sung thông tin, Chi cục Hải quan thực hiện:

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập lý do hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng mẫu trong thông báo không thuộc đối tượng giảm thuế, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ phản hồi cho người nộp thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn.

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập các thông tin vào Tờ trình chuyển hồ sơ lên đơn vị hải quan cấp trên, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, Hệ thống miễn giảm hoàn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tiết c.1 điểm c khoản 1 tại Điều 12 Quy trình này.

b) Hồ sơ giấy

b.1) Kiểm tra sơ bộ

b.1.1) Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ không đúng địa chỉ cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo cho người nộp thuế về việc không tiếp nhận hồ sơ giảm thuế theo mẫu số 04/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC , trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế.

b.1.2) Trường hợp xác định hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ phản hồi cho người nộp thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn.

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo công văn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, ký công văn chuyển hồ sơ, công chức chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi toàn bộ hồ sơ giảm thuế đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản 2 Điều 12 Quy trình này.

b.2) Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ

Công chức xử lý hồ sơ kiểm tra hồ sơ đề nghị giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2021/TT-BTC, sự đầy đủ, hợp lệ của các loại chứng từ.

b.2.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị giảm thuế đầy đủ, hợp lệ

b.2.1.1) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị giảm thuế mẫu số 04/TXNK Phụ lục I Thông tư số 06/2021/TT-BTC trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế.

b.2.1.2) Sau khi thông báo tiếp nhận hồ sơ giảm thuế, Chi cục Hải quan thực hiện:

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ thực hiện các bước tiếp theo tại khoản 2 Điều 11 Quy trình này.

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo công văn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, ký công văn chuyển hồ sơ, công chức chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi toàn bộ hồ sơ giảm thuế đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 2 Điều 12 Quy trình này.

b.2.2) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu

Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo bổ sung thông tin theo Mẫu số 05/TXNK Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC , trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế về việc bổ sung thông tin.

b.2.2.1) Trường hợp người nộp thuế bổ sung thông tin đầy đủ, công chức xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết b.2.1 điểm b khoản này.

b.2.2.2) Trường hợp quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo bổ sung thông tin, người nộp thuế không thực hiện bổ sung thông tin, Chi cục Hải quan thực hiện:

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo về việc hồ sơ không được giảm thuế theo Mẫu số 06/TXNK ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC trong đó nêu rõ lý do hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế.

- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo công văn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, ký công văn chuyển hồ sơ, công chức chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi toàn bộ hồ sơ giảm thuế đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản 2 Điều 12 Quy trình này.

Điều 11. Trình tự xử lý hồ sơ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ tại thời điểm làm thủ tục hải quan

1. Hồ sơ điện tử

a) Kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại

a.1) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức xử lý hồ sơ đề xuất trên Hệ thống miễn giảm hoàn kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt và phân công kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại, Hệ thống miễn giảm hoàn thông báo cho công chức được phân công kiểm tra, Lãnh đạo bộ phận và người nộp thuế.

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại thực hiện trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện để kiểm tra, trừ trường hợp hàng hóa bị thiệt hại không thể kiểm tra được như xăng dầu, chất lỏng, chất cháy; hàng hóa bị thiệt hại toàn bộ do thiên tai, hỏa hoạn thì căn cứ vào giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật.

a.2) Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại thực hiện:

Ngoài các nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa tiến hành kiểm tra thêm các nội dung sau đây:

- Kiểm tra hồ sơ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có phát sinh thiệt hại;

- Kiểm tra Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp, Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng không; Cảng vụ hàng hải nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu);

- Kiểm tra Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa;

- Kết thúc kiểm tra lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 10/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC , trong đó nêu rõ tên hàng, mã số, xuất xứ, số lượng, chủng loại, quy cách của hàng hóa bị thiệt hại (trừ trường hợp hàng hóa bị thiệt hại không thể kiểm tra được thực tế như xăng dầu, hóa chất, chất lỏng, hàng hóa bị cháy, nổ). Trường hợp có nhiều mặt hàng bị thiệt hại thì lập bảng kê chi tiết đính kèm biên bản.

a.3) Sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại, công chức thực hiện kiểm tra hàng hóa bị thiệt hại cập nhật các thông tin vào dự thảo kết luận kiểm tra trên Hệ thống miễn giảm hoàn sau đó lưu lại.

b) Đối chiếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại để xử lý hồ sơ giảm thuế.

b.1) Công chức xử lý hồ sơ đối chiếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại với hồ sơ giảm thuế, kiểm tra toàn bộ hồ sơ giảm thuế; chứng từ bảo hiểm và các chứng từ khác có liên quan để xác định mức độ thiệt hại.

b.2) Kiểm tra thông tin hàng hóa bị thiệt hại (tên hàng, mã số, xuất xứ, số lượng, chủng loại, quy cách của hàng hóa bị thiệt hại) lưu trên kết luận kiểm tra.

b.3) Đối chiếu các thông tin về số tiền đề nghị giảm thuế với dữ liệu trên Hệ thống VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E-Customs và các chương trình quản lý có liên quan.

c) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giảm thuế

Công chức xử lý hồ sơ đề xuất việc giảm thuế và nhập các thông tin tại dự thảo quyết định giảm thuế, sau đó chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt.

Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, Hệ thống miễn giảm hoàn tự động cấp mã số quản lý hải quan có cấu trúc bao gồm 9 ký tự: 02 ký tự đầu là 02 số cuối của năm ban hành quyết định, 02 ký tự tiếp theo là mã Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi ban hành quyết định, 05 ký tự tiếp theo là dãy số tự tăng theo từng năm. Công chức xử lý hồ sơ in dự thảo quyết định giảm thuế theo mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP , chuyển Lãnh đạo Chi cục Hải quan ký sau đó chuyển bộ phận văn thư lấy số, đóng dấu, phát hành.

Sau khi bộ phận văn thư phát hành, công chức xử lý hồ sơ scan và cập nhật số quyết định giảm thuế (bản giấy) đính kèm vào hồ sơ, Hệ thống miễn giảm hoàn phản hồi cho người nộp thuế, chuyển thông tin đến các bộ phận liên quan để thực hiện giảm thuế.

d) Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc không đủ điều kiện giảm thuế

Công chức xử lý hồ sơ cập nhật các thông tin về việc hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc không đủ điều kiện giảm thuế, đề xuất không xử lý giảm thuế, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt.

Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ phản hồi cho người nộp thuế lý do không được giảm thuế, yêu cầu người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế theo quy định.

2. Hồ sơ giấy

a) Kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại

Công chức xử lý hồ sơ xác định hồ sơ đầy đủ thì lập Tờ trình theo mẫu 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này đề xuất tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, phân công kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại, công chức xử lý hồ sơ chuyển hồ sơ giảm thuế đến bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa.

Nội dung kiểm tra, biên bản kiểm tra thực hiện theo quy định tại tiết a.2 điểm a khoản 1 Điều này.

Sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại, bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại bàn giao toàn bộ hồ sơ cho công chức xử lý hồ sơ giảm thuế.

b) Đối chiếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa để xử lý hồ sơ giảm thuế

Nội dung đối chiếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại với hồ sơ giảm thuế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

c) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giảm thuế

Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo quyết định giảm thuế theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP , trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt.

Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan ký quyết định giảm thuế, công chức xử lý hồ sơ thực hiện cấp mã số quản lý hải quan theo cấu trúc bao gồm 10 ký tự: 02 ký tự đầu mã Chi cục Hải quan, 02 ký tự tiếp theo là 02 số cuối của năm ban hành quyết định, 02 ký tự tiếp theo là số thứ tự theo dãy số tự nhiên tính theo từng năm, 04 ký tự tiếp theo là mã nghiệp vụ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giảm thuế tại thời điểm làm thủ tục hải quan (GT01).

Sau khi cấp mã số quản lý hải quan, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư lấy số, đóng dấu, gửi quyết định giảm thuế cho người nộp thuế và Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị giảm để thực hiện giảm thuế.

d) Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc không đủ điều kiện giảm thuế

Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này và dự thảo thông báo về việc hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc không đủ điều kiện giảm thuế theo Mẫu số 06/TXNK Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 06/2021/TT-BTC , báo cáo Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt.

Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, ký thông báo, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư để đóng dấu, gửi người nộp thuế và yêu cầu người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế theo quy định.

Điều 12. Trình tự xử lý hồ sơ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan

Trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ giảm thuế kiểm tra xác định hồ sơ giảm thuế đầy đủ, hợp lệ thì thực hiện chuyển hồ sơ lên đơn vị hải quan cấp trên để xử lý theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Trình tự xử lý hồ sơ giảm thuế thực hiện như sau:

1. Hồ sơ điện tử

a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện tiếp nhận hồ sơ giảm thuế do Chi cục Hải quan chuyển qua Hệ thống miễn giảm hoàn.

b) Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện phân công xử lý hồ sơ giảm thuế.

c) Kiểm tra hồ sơ

c.1) Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu nhưng quá thời hạn 05 làm việc kể từ ngày Chi cục Hải quan phản hồi thông qua Hệ thống miễn giảm hoàn mà người nộp thuế không thực hiện bổ sung thông tin, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

c.1.1) Công chức xử lý hồ sơ cập nhật dự thảo thông báo hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế trong đó nêu rõ lý do hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu, lập đề xuất chuyển Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt.

c.1.2) Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ cập nhật vào Hệ thống miễn giảm hoàn, phản hồi cho người nộp thuế và Chi cục Hải quan đã tiếp nhận hồ sơ giảm thuế.

Trường hợp hàng hóa được giảm thuế của tờ khai hải quan thuộc đối tượng miễn thuế, không có dữ liệu về số tiền thuế phải nộp (Ví dụ: Hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu), Chi cục Hải quan đã tiếp nhận hồ sơ giảm thuế thông báo cho người nộp thuế về việc hồ sơ không đủ điều kiện giảm thuế hoặc không thuộc trường hợp giảm thuế, yêu cầu người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ số tiền thuế tương ứng với số lượng hàng hóa bị tổn thất không đủ điều kiện giảm thuế theo quy định. Trường hợp sau khi cơ quan hải quan thông báo mà người nộp thuế không kê khai, nộp thuế theo quy định cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

c.2) Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

c.2.1) Công chức xử lý hồ sơ đề xuất kiểm tra, nhập thông tin trên quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế, chuyển Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, Hệ thống tự động gửi thông báo cho người nộp thuế.

c.2.2) Việc kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo trình tự kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

c.2.3) Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 74 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC cụ thể như sau:

c.2.3.1) Kiểm tra toàn bộ các chứng từ tài liệu có liên quan đến hàng hóa bị thiệt hại như biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy, chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu).

c.2.3.2) Kiểm tra chi tiết, đối chiếu thông tin về hàng hóa người nộp thuế đã kê khai bị thiệt hại, số tiền thuế người nộp thuế đề nghị giảm thuế với tên hàng, mã số, xuất xứ, số lượng, chủng loại, quy cách, đơn giá, tổng trị giá của hàng hóa bị thiệt hại ghi trên sổ sách, chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán.

c.2.3.3) Kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện để kiểm tra trừ trường hợp hàng hóa bị thiệt hại không thể kiểm tra được như xăng dầu, chất lỏng, chất cháy; hàng hóa bị thiệt hại toàn bộ do thiên tai, hỏa hoạn thì căn cứ vào giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

c.2.3.4) Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị nhập khẩu thuộc đối tượng giảm thuế nhưng hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu, sổ sách chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, cơ sở dữ liệu của người nộp thuế bị thiệt hại toàn bộ, không xác định được số liệu thiệt hại thực tế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ giảm thuế gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế địa phương cung cấp số liệu từ Hệ thống dữ liệu lưu trữ của cơ quan thuế. Sau khi nhận được các tài liệu do cơ quan thuế cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu với hồ sơ, dữ liệu trên Hệ thống của cơ quan hải quan, giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, các chứng từ tài liệu có liên quan để xác định số tiền thuế được giảm.

c.2.4) Sau khi có kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, công chức xử lý hồ sơ nhập các thông tin về kết luận kiểm tra vào Hệ thống miễn giảm hoàn.

c.2.5) Xử lý kết quả kiểm tra

Sau khi có kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế công chức xử lý hồ sơ thực hiện:

- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ giảm thuế; chứng từ bảo hiểm và các chứng từ khác có liên quan để xác định mức độ thiệt hại;

- Kiểm tra số liệu thực tế hàng hóa bị thiệt hại ghi trên biên bản của công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan;

- Đối chiếu các thông tin về số tiền đề nghị giảm thuế với dữ liệu trên Hệ thống VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E-Customs và các chương trình quản lý có liên quan.

c.2.5.1) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giảm thuế

Công chức xử lý hồ sơ đề xuất việc giảm thuế, nhập các thông tin tại dự thảo quyết định giảm thuế, chuyển Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt.

Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt dự thảo quyết định giảm thuế, Hệ thống miễn giảm hoàn tự động cấp mã số quản lý hải quan có cấu trúc bao gồm 9 ký tự: 02 ký tự đầu là 02 số cuối của năm ban hành quyết định, 02 ký tự tiếp theo là mã Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi ban hành quyết định, 05 ký tự tiếp theo là dãy số tự tăng theo từng năm. Công chức xử lý hồ sơ in dự thảo quyết định giảm thuế theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP , chuyển Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký sau đó chuyển bộ phận văn thư lấy số, đóng dấu, phát hành.

Bộ phận văn thư gửi quyết định giảm thuế cho người nộp thuế và Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị giảm để thực hiện giảm thuế theo quy định tại Điều 13 Quy trình này.

Sau khi ban hành quyết định giảm thuế, công chức xử lý hồ sơ scan và cập nhật số quyết định giảm thuế (bản giấy) đính kèm vào hồ sơ, Hệ thống miễn giảm hoàn phản hồi cho người nộp thuế và Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị giảm.

c.2.5.2) Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế

Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản này.

2. Hồ sơ giấy

a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện tiếp nhận hồ sơ giảm thuế do Chi cục Hải quan chuyển qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp.

b) Bộ phận văn thư tiếp nhận, đóng dấu “Công văn đến” vào sổ công văn như đối với trường hợp tiếp nhận công văn đến, chuyển Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện phân công xử lý hồ sơ giảm thuế.

c) Kiểm tra hồ sơ

c.1) Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu nhưng quá thời hạn 05 làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của Chi cục Hải quan mà người nộp thuế không thực hiện bổ sung thông tin, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này và dự thảo Thông báo về việc hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế trong đó nêu rõ lý do không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu theo Mẫu số 06/TXNK Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 06/2021/TT-BTC , báo cáo Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt.

Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, ký Thông báo, công chức xử lý hồ sơ chuyển thông báo tới bộ phận văn thư để lấy số, đóng dấu, gửi người nộp thuế và Chi cục Hải quan đã tiếp nhận hồ sơ giảm thuế.

Trường hợp hàng hóa được giảm thuế của tờ khai hải quan thuộc đối tượng miễn thuế, không có dữ liệu về số tiền thuế phải nộp (Ví dụ: Hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu), Chi cục Hải quan đã tiếp nhận hồ sơ giảm thuế thông báo cho người nộp thuế về việc hồ sơ không đủ điều kiện giảm thuế hoặc không thuộc trường hợp giảm thuế, yêu cầu người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ số tiền thuế tương ứng với số lượng hàng hóa bị tổn thất không đủ điều kiện giảm thuế theo quy định. Trường hợp sau khi cơ quan hải quan thông báo mà người nộp thuế không kê khai, nộp thuế theo quy định cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

c.2) Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có căn cứ giải quyết giảm thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

c.2.1) Công chức xử lý hồ sơ dự thảo Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu số 07/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC chuyển Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư để đóng dấu, gửi người nộp thuế.

c.2.2) Việc kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo trình tự kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

c.2.3) Nội dung kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại tiết c.2.3 điểm c khoản 1 Điều này.

c.2.4) Sau khi có biên bản kết quả kiểm tra sau thông quan, công chức xử lý hồ sơ lưu biên bản vào hồ sơ giảm thuế.

c.2.5) Xử lý kết quả kiểm tra

Sau khi có kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế công chức xử lý hồ sơ thực hiện:

- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ giảm thuế; chứng từ bảo hiểm và các chứng từ khác có liên quan để xác định mức độ thiệt hại;

- Kiểm tra số liệu thực tế hàng hóa bị thiệt hại ghi trên biên bản của công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan;

- Đối chiếu các thông tin về số tiền đề nghị giảm thuế với dữ liệu trên Hệ thống VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E-Customs và các chương trình quản lý có liên quan.

c.2.5.1) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giảm thuế

Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo quy trình này và dự thảo Quyết định giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP , trình Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt.

Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định giảm thuế, công chức xử lý hồ sơ thực hiện cấp mã số quản lý hải quan theo cấu trúc bao gồm 10 ký tự: 02 ký tự đầu mã Cục Hải quan tỉnh, thành phố, 02 ký tự tiếp theo là 02 số cuối của năm ban hành quyết định, 02 ký tự tiếp theo là số thứ tự theo dãy số tự nhiên tính theo từng năm, 04 ký tự tiếp theo là mã nghiệp vụ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giảm thuế sau thời điểm làm thủ tục hải quan (GT02).

Sau khi cấp mã số quản lý hải quan, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư lấy số, đóng dấu, gửi quyết định giảm thuế cho người nộp thuế và Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị giảm để thực hiện giảm thuế theo quy định tại Điều 13 Quy trình này.

c.2.5.2) Trường hợp hồ sơ giảm thuế không đủ điều kiện giảm thuế hoặc không thuộc đối tượng giảm thuế

Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản này.

Điều 13. Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành Quyết định giảm thuế hoặc thông báo không đủ điều kiện giảm thuế

1. Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giảm thuế tại thời điểm làm thủ tục hải quan.

a) Công chức xử lý hồ sơ chuyển Quyết định giảm thuế đến bộ phận nghiệp vụ có liên quan để cập nhật Quyết định giảm thuế vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung.

b) Trường hợp người nộp thuế khai báo tờ khai hải quan điện tử thì cơ quan hải quan hướng dẫn người nộp thuế thực hiện khai bổ sung số tiền thuế được giảm vào chỉ tiêu thông tin 1.93 số tiền giảm thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan theo Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC .

c) Trường hợp người nộp thuế nộp tờ khai hải quan giấy ngoài việc cập nhật thông tin giảm thuế vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung, công chức xử lý hồ sơ ghi rõ số tiền thuế đã được giảm theo Quyết định số/ngày/tháng/năm, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan do người nộp thuế nộp, chụp 01 bản lưu hồ sơ giảm thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.

d) Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế thì cơ quan hải quan thực hiện hoàn trả tiền thuế đã nộp theo đề nghị của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giảm thuế sau thời điểm làm thủ tục hải quan.

Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế đối với lượng hàng hóa bị tổn thất thì Chi cục Hải quan thực hiện hoàn trả tiền thuế đã nộp theo đề nghị của người nộp thuế như sau:

a) Hoàn tiền thuế được giảm đối với khoản tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan (chưa chuyển nộp NSNN), trình tự xử lý như sau:

a.1) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiên phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo, các khoản tiền thuế được bảo lãnh, được nộp dần và các khoản tiền thuế, thu khác của NSNN chưa đến hạn phải nộp):

a.1.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải quan căn cứ quyết định, lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;

a.1.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ số tiền thuế được hoàn vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo: Khi người nộp thuế có văn bản đề nghị bù trừ tiền thuế, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế, trình tự xử lý như sau:

Lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước theo mẫu C1-07a/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 19/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước để điều chỉnh số tiền thuế được hoàn sang số tiền thuế phải nộp nếu số thuế phải nộp và số thuế được hoàn đang theo dõi có cùng mã cơ quan thu và mã tài khoản kho bạc, hạch toán theo quy định.

Lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện bù trừ tiền thuế nếu số tiền thuế phải nộp và số tiền thuế được hoàn khác mã cơ quan thu hoặc khác mã tài khoản kho bạc.

Sau khi bù trừ tiền thuế nếu còn tiền thừa thì thực hiện theo quy định tại tiết a.1.1 điểm a khoản này.

a.2) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo các khoản tiền thuế được bảo lãnh, được nộp dần và các khoản tiền thuế, thu khác của NSNN chưa đến hạn phải nộp) phải nộp ngân sách nhà nước:

a.2.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại tiết a.1.2. điểm a khoản này.

a.2.2) Trường hợp người nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: Cơ quan hải quan thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1.2 điểm a khoản này và thông báo về việc bù trừ tiền được hoàn cho người nộp thuế theo Mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC .

Sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định tại tiết a.1.1 điểm a khoản này.

b) Hoàn tiền thuế được giảm từ ngân sách nhà nước (bao gồm các khoản đã nộp NSNN, khoản tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi đã chuyển nộp NSNN), trình tự xử lý như sau:

b.1) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo, các khoản tiền thuế được bảo lãnh, được nộp dần và các khoản tiền thuế, thu khác của NSNN chưa đến hạn phải nộp):

b.1.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn lập Lệnh hoàn trả theo mẫu C1-04/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 19/2020/TT-BTC ngày 31/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;

b.1.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế thực hiện:

Lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu C1-07a/NS quy định tại Thông tư số 19/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC để điều chỉnh số tiền thuế được hoàn sang số tiền thuế phải nộp nếu số thuế phải nộp và số thuế được hoàn đang theo dõi có cùng mã cơ quan thu và mã tài khoản kho bạc, cùng tiểu mục, hạch toán theo quy định.

Lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ NSNN theo Mẫu số C1-05/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 19/2020/TT-BTC để thực hiện bù trừ tiền thuế nếu số thuế phải nộp và số thuế được hoàn khác mã cơ quan thu hoặc khác mã tài khoản kho bạc.

Sau khi bù trừ tiền thuế nếu còn tiền thừa thì thực hiện theo quy định tại tiết b.1.1 điểm b khoản này.

b.2) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo các khoản tiền thuế được bảo lãnh, được nộp dần và các khoản tiền thuế, thu khác của NSNN chưa đến hạn phải nộp) phải nộp ngân sách nhà nước:

b.2.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại b.1.2 điểm b khoản này.

b. 2.2) Trường hợp người nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: Cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại tại b.1.2 điểm b và thông báo cho người nộp thuế theo Mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC .

Sau khi bù trừ tiền thuế nếu còn tiền thừa thì thực hiện theo quy định tại tiết b.1.1 điểm b khoản này.

c) Thanh khoản và cập nhật thông tin

c.1) Công chức xử lý hồ sơ thực hiện cập nhật thông tin hoàn trả tiền thuế vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung.

c.2) Trường hợp sử dụng tờ khai giấy, công chức ghi trên tờ khai của người nộp thuế “Đã hoàn thuế... đồng, theo Quyết định số ... ngày/tháng/năm của ... ký tên đóng dấu công chức trên tờ khai; chụp 01 bản tờ khai lưu bộ hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.

c.3) Cập nhật các thông tin vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung theo quy định.

Điều 14. Thời hạn xử lý hồ sơ giảm thuế

1. Hồ sơ giảm thuế nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan

Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện giảm thuế và thực hiện giảm thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.

2. Hồ sơ giảm thuế nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và quyết định giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc không đủ điều kiện giảm thuế, số tiền thuế phải nộp.

Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế thì ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế, quyết định giảm thuế hoặc thông báo cho người giảm thuế về việc không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc không đủ điều kiện giảm thuế trong thời hạn tối đa 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Điều 15. Lưu trữ hồ sơ, thông tin giảm thuế

1. Hồ sơ giảm thuế (bản giấy) được lưu trữ tại cơ quan hải quan ban hành Quyết định giảm thuế.

Công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận lưu trữ hồ sơ của đơn vị để thực hiện việc lưu trữ theo quy định.

2. Hồ sơ giảm thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm lưu trữ các thông tin giảm thuế trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, đảm bảo an toàn đúng chế độ bảo mật, thực hiện cung cấp cho các bộ phận có liên quan theo đúng chế độ cung cấp thông tin của ngành hải quan.